1. Tới cuối 2022, GEG sở hữu CS phát điện lớn với ❎️12 thủy điện, ❎️5 điện mặt trời, ❎️34 áp mái, ❎️3 điện gió, tổng CS 515 MW, mục tiêu 2025 CS 1.700 MW bổ sung thêm điện rác🔮 và điện sinh khối🔮
2. Nhà máy điện gió ❎️Tân Phú Đông 1 công suất 100MW vào hoạt động đầu 2023, 🔮🔮🔮🔮 và điện gió ❎️VPL2 30MW (trong 2023), nâng gấp đôi công suất điện gió). 🔮🔮🔮🔮 Điện gió GEG 130MW bàn giao 2021, điện mặt trời 308MW chủ yếu bàn giao 2018 2019, thủy điện 79Mw chủ yếu bàn giao khá lâu trung bình 2005-2015, do đó các dự án cũ🔮 vẫn hưởng giá bán 🔮tốt, Tân Phú Đông 1 CS đóng góp lớn, hiện quy hoạch điện 8 🔮đã được phê duyệt 🔮kì vọng được hòa lưới điện trong thời gian tới
3. Trọng số các nhà máy của GEG được hưởng giá 🔮FIT mức 🔮cao so với giá hợp đồng với EVN thấp như hiện nay
4. Các nhà máy điện mặt trời, điện gió 🔮vị trí thuận lợi, nên 🔮hiệu suất cao
❌️❌️Rủi ro: 1. Nợ vay ❌️cao trong bối cảnh lãi suất cao❌️ ảnh hưởng không nhỏ tới KQKD 2. Sản lượng❌️ tăng trưởng trong 2023 phụ thuộc ❌️lớn vào việc bàn giao❌️ Tân Phú Đông 1 3. Giá kí❌️ hợp đồng của các nhà máy điện chuyển tiếp với EVN khá thấp ❌️so giá FIT, do đó tác động xấu tới tâm lí về ngành
4. Định giá ❌️mức vừa trung bình, không quá hấp dẫn
Informacje i publikacje przygotowane przez TradingView lub jego użytkowników, prezentowane na tej stronie, nie stanowią rekomendacji ani porad handlowych, inwestycyjnych i finansowych i nie powinny być w ten sposób traktowane ani wykorzystywane. Więcej informacji na ten temat znajdziesz w naszym Regulaminie.